1. Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN khác nhau thế nào?
Thu nhập chịu thuế là cơ sở để xác định thu nhập tính thuế, từ thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế sẽ tính được số thuế phải nộp.
Trong 10 loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, 08 loại thu nhập còn lại áp dụng biểu thuế toàn phần.
Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu nhập từ: tiền lương, tiền công; kinh doanh; đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản; trúng thưởng; bản quyền; nhượng quyền thương mại; nhận thừa kế; nhận quà tặng.
Cụ thể, để phân biệt thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN cần phải xem xét các công thức xác định thu nhập tính thuế.
Các công thức xác định thu nhập tính thuế TNCN khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú hay không cư trú và tùy thuộc vào loại thu nhập chịu thuế.
* Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh của cá nhân cư trú:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Trong đó, thu nhập chịu thuế luôn lớn hơn thu nhập tính thuế, có thể có thu nhập chịu thuế mà không có thu nhập tính thuế.
* Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng, bản quyền, nhượng quyền thương mại của cả cá nhân cư trú và không cư trú
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – 10 triệu đồng/lần/hợp đồng
Trong đó, thu nhập chịu thuế luôn lớn hơn hoặc bằng thu nhập tính thuế. Có thể có thu nhập chịu thuế mà không có thu nhập tính thuế.
* Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh của cá nhân không cư trú; từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS của cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế
Theo đó, thu nhập tính thuế luôn bằng thu nhập chịu thuế.
2. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ các nguồn thu nhập
Để bạn đọc tiện theo dõi và dễ hình dung hơn về thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân, căn cứ theo Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC, LuatVietnam đã tổng hợp các công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ các nguồn thu nhập chịu thuế dưới đây:
Các khoản chịu thuế thu nhập cá nhân
|
Công thức tính thuế TNCN
|
Từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
|
|
- Đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên
|
Thuế TNCN phải nộp = (Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ) x Thuế suất
|
- Đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ/ký HĐLĐ dưới 03 tháng
|
Thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả * Thuế suất 10%
|
- Đối với cá nhân không cư trú
|
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất 20%
|
Từ đầu tư vốn
|
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
|
Từ chuyển nhượng từ chuyển nhượng vốn
|
|
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
|
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 20%
|
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
|
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
|
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng
|
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
+ Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,...
+ Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
|
Thuế thu nhập cá nhân từ bản quyền
|
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
|
Thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại
|
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
|
Thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng
|
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
|
Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng
|
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
|
Trên đây là điểm khác biệt cơ bản giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân.